Hướng dẫn rèn luyện kỹ năng tự nhận thức

Sự tự nhận thức phát triển thông qua việc thực hành tập trung sự chú ý vào các chi tiết của nhân cách, cảm xúc và hành vi. Sau đây là một số phương pháp để phát triển sự tự nhận thức:

Bài viết sau đây sẽ làm rõ tầm quan trọng của sự tự nhận thức (self-awareness), bên cạnh đó, gợi ý một số kỹ thuật để nâng cao kỹ năng này.

Kỹ năng này không những giúp ích từng thành viên trong tổ chức mà còn tạo động lực để họ có thể phát huy hết năng lực, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Tự nhận thức là sự cảm nhận rõ ràng về nhân cách cũng như những điểm mạnh, điểm yếu, tư duy, động lực, niềm tin và cảm xúc. Tự nhận thức cũng cho phép bạn hiểu người khác và cách họ cảm nhận về mình cũng như thái độ, phản ứng của bản thân.Sự tự nhận thức là cơ sở nền tảng, nền móng hỗ trợ tất cả mọi năng lực tư duy cảm xúc. Nó phải có trước, bởi nếu bạn không hiểu bản thân và cảm xúc của mình thì làm sao có thể biết và hiểu cảm xúc của người khác như thế nào?

Sự tự nhận thức giúp ta biết được cái gì thúc đẩy mình và bản thân say mê điều gì. Điều này hướng bạn đến những công việc yêu thích, khiến bạn làm việc vui vẻ, hiệu quả. Nó dẫn tới những mối quan hệ, cả trong công việc và quan hệ cá nhân, từ đó bạn sẽ đóng góp có tính xây dựng và tích cực hơn. Thậm chí, nó cũng giúp cho cuộc sống trở nên chân thật và làm cho bạn hài lòng hơn.

Tự nhận thức thúc đẩy phát triển bản thân

Càng hiểu rõ về bản thân, bạn càng có thể kiểm soát và lựa chọn những hành vi muốn biểu hiện. Sự tự nhận thức giúp bạn hiểu rõ mình đang ở đâu, muốn đi đâu để có thể sẵn sàng thay đổi nhằm đến được nơi cần đến. Nếu không có sự tự nhận thức những cảm xúc có thể che mắt bạn, khiến bản thân trở thành người mà mình không muốn. Nếu hiểu cảm xúc và suy nghĩ của bản thân, bạn có thể lựa chọn cách hành động hoặc phản xạ nhanh trong bất kỳ tình huống hoặc đối với một người nào đó. Sự lựa chọn này trở thành sức mạnh, một sức mạnh ở ngay bên trong bạn mà không ai có thể lấy đi.

Một phần quan trọng khác trong quá trình tự nhận thức là bạn cần phải hiểu rõ về trí óc và cơ thể mà tạo hóa đã ban tặng cho mỗi con người cũng như phương pháp vận hành của chúng. Sự hình dung về trí óc còn được gọi là người que. Tiến sĩ Thruman Fleet, thuộc Đại học San Antonio, tại bang Texas, đưa ra mô hình về trí óc và cơ thể của người vào khoảng năm 1934.

Mô hình này gồm ba thành phần, trong đó có hai thành phần thuộc về trí óc là nhận thức và tiềm thức, thành phần còn lại là cơ thể.
Phần nhận thức là sự suy nghĩ, suy luận, có thể chấp nhận hay phản đối các ý kiến, không ai có thể bắt người khác phải suy nghĩ theo những ý tưởng mà họ không muốn nghe theo và khi suy nghĩ để tạo ra ý tưởng.

Phần tiềm thức là trung tâm quyền lực nhất, không có quyền tự do ý chí mà phải chấp nhận, không có khả năng từ chối, không biết việc tới giới hạn cũng như không phân biệt được đâu là thực, đâu là tưởng tượng, tự bộc lộ bằng cảm nhận. Cơ thể là phần hiện hữu của bạn, là một phương tiện vật chất, công cụ của trí óc, hành động theo chỉ dẫn của nó, bộc lộ những suy nghĩ, cảm nhận, và hành động của cơ thể sẽ quyết định kết quả.

Do vậy, suy nghĩ một cách tích cực sẽ tạo ra cảm nhận tích cực, điều này sẽ tạo ra hành động tích cực và từ đó sẽ dẫn tới kết quả tích cực. Nếu quy trình này được tiếp diễn liên tục sẽ hình thành một thói quen tốt giúp bạn đạt được thành công. Điều này một lần nữa đã chứng minh cho câu ngạn ngữ: Gieo suy nghĩ gặt được hành động, gieo hành động gặt được thói quen, gieo thói quen gặt được tính cách, gieo tính cách gặt được số phận.

Tuy nhiên, giữa nhận thức và tiềm thức luôn tồn tại sự mâu thuẫn nên bạn cần phải kết hợp chúng với nhau. Người thành công có sự suy nghĩ và cảm nhận đồng điệu, nghĩa là nhận thức và tiềm thức được kết hợp một cách nhuần nhuyễn với nhau.
su-ket-hop-giua-nhan-thuc-va-tiem-thuc
Sự kết hợp nhận thức và tiềm thức

Sự tự nhận thức phát triển thông qua việc thực hành tập trung sự chú ý vào các chi tiết của nhân cách, cảm xúc và hành vi. Sau đây là một số phương pháp để phát triển sự tự nhận thức:

Ghi lại những cảm xúc và hành vi khi đối diện với các tình huống căng thẳng.
Khi tương tác với những người mà bạn cảm thấy thoải mái, hãy hỏi họ những phản ứng về hành vi và hành động của mình.
Liệt kê ra các điểm mạnh và điểm yếu cần cải thiện.
Tìm kiếm người bạn tin tưởng sẽ giúp bạn phân tích khả năng của mình được khách quan hơn.
Tìm kiếm công việc mà bạn có đủ tiêu chuẩn và khả năng đảm nhận, sau đó nhờ cấp trên hoặc người cố vấn đánh giá bản thân bạn cần phải làm gì để cải thiện năng lực của mình.
Xây dựng sự tin tưởng với người khác.
Tập trung, chú ý và tận tâm với công việc.
Điều chỉnh bản thân để có thể thích nghi với những hoàn cảnh khác nhau.
Tập cách tư duy tích cực, lạc quan, sáng tạo.
Đặt ra những mục tiêu cho bản thân và cho công việc.
Áp dụng phương pháp tự khẳng định.

Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, cấu trúc tổ chức thì ngày càng phẳng và ít nhân viên hơn, vì vậy đòi hỏi nhân viên và người quản lý phải tự điều chế bản thân tốt hơn để có thể làm việc độc lập.

Để điều chế, quản lý bản thân hiệu quả, bạn cần phải có kỹ năng tự nhận biết. Đồng thời, nó cho phép bạn hiểu rõ người khác và cách thức họ cảm nhận về chính bạn, từ đó giúp bản thân nâng cao kỹ năng làm việc đồng đội.

Một doanh nghiệp có những nhân viên và người quản lý với sẽ hoạt động hiệu quả hơn vì họ có khả năng làm việc độc lập và làm việc việc đồng đội tốt.

Ngoài ra, việc nhận thức đúng về điểm mạnh, điểm yếu cần cải thiện của bản thân và của nhân viên sẽ giúp cho những nhà quản lý doanh nghiệp phát huy được toàn diện năng lực của mình và nhân viên, đồng thời có thể lên kế hoạch đào tạo, phát triển phù hợp. Doanh nghiệp nên chú trọng đào tạo cho nhân viên. Điều này không chỉ giúp ích cho bản thân nhân viên mà còn có thể tạo ra động lực để họ phát huy hết năng lực của mình, góp phần cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Cùng Danh Mục:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *